| |
KINH VĂN
>Phẩm
1 - 3: giới thiệu đề kinh
Phẩm 4 - 43: chánh tông
Phẩm 44 - 48: lưu thông
- HÀNH: ÁP DỤNG
VÀO SINH HOẠT HÀNG NGÀY
|
|
| |
|
|
| |
Pháp môn Niệm Phật là Pháp môn nhị lực:
1. Tự lực: tín tâm của mình
2. Tha lực: Phật lực
|
|
| |
|
|
|
KINH VÔ LƯỢNG THỌ >>
PhẦn 1: giỚi thiỆU
|
GIỚI THIỆU ĐỀ KINH
|
TẬP
2
 |
|
Đề kinh hàm chứa tổng cương lĩnh của toàn bộ kinh.
Nắm vững được tổng cương lĩnh mới có thể thể hội được ý chỉ
của Phật.
|
TÁM TIỂU ĐỀ TỪ ĐỀ KINH
VÔ LƯỢNG THỌ
|
1 |
PHẬT |
- Phật nghĩa là giác ngộ. Học Phật là
học giác ngộ.
- Thế gian và xuất thế gian đều không
bị suy nhiễm
- Vọng tưởng là vô minh - bỏ được thì
giác mãn
- Thích Ca và mười phương, ba đời đều
tán thán Tịnh Độ
- Phật thuyết ở kinh Vô Lượng Thọ hàm
ý Phật Thích Ca và tất cả chư Phật, Như
Lai
|
| 2 |
THUYẾT |
-
Thuyết:
thuyết pháp. Thuyết cũng là hỷ duyệt như
chữ "duyệt" trong câu: "Học nhi thời tập
chi, Bất duyệt tuyệt hồ"
-
Phật
thấy căn cơ chúng sanh thuần thục nên ngài
vui mừng, hoa hỷ thuyết. Phổ độ cho chúng
sanh thành Phật
THÀNH PHẬT
CÓ LỢI RA SAO?
|
KHÔNG THÀNH PHẬT |
THÀNH PHẬT |
|
Có phiền não, vọng tưởng; có tai nạn
và phải chịu khổ (tam khổ và bát khổ); |
Vĩnh viễn thoát khỏi các khổ |
|
Không biết được chân tướng sự thật. |
Biết được quá khứ, hiện tại và vị lai
mà không phải suy đoán |
|
| 3 |
ĐẠI THỪA |
- Đại thừa ví như xe lớn chuyên chở được
nhiều người
- Tiểu: giúp thoát khỏi lục đạo luân
hồi
- Đại: siêu việt thập pháp giới, giúp
chúng sanh từ phiền não đến Bồ Đề Niết
Bàn
- Kinh Vô Lượng Thọ là pháp đại thừa -
vượt hơn tất cả các pháp đại thừa vì kinh
Hoa Nghiêm cuối cùng cũng quy về Vô Lượng
Thọ
- Nhất thừa: pháp nhất thừa là pháp
thành Phật
- Nhị thừa: nói về đại thừa và tiểu
thừa
- Tam thừa: là nói về Thanh Văn, Duyên
Giác, Bồ Tát.
- Học tam thừa là có nhân mà không
có quả - vi phải đạt được "thành
Phật" thì mới có quả.
- Các kinh có quả (tức là thành Phật)
gồm: Hoa Nghiêm, Pháp Hoa, Vô Lượng Thọ
và Phạm Võng
- Khởi lòng tin là nhân, niệm niệm làm
Phật là quả. Ngày ngày nhớ Phật, tưởng Phật
thì quả báo sẽ hiện ra: tưởng nhớ Phật thì
biến thành Phật!
- Niệm Phật đường đúng pháp, chân chính
rất quan trọng, là trường tuyển Phật, đến
nơi đó để làm Phật
|
| 4 |
VÔ LƯỢNG THỌ |
- Thọ dụng biểu hiện tại tín nguyện hạnh,
tin sâu, không bị thay đổi
- Thập niệm pháp - niệm 10 danh hiệu,
không bị xen tạp. Đó là tịnh niệm. Một ngày
làm 9 lần, không thiếu ngày nào, đó là "niệm
Phật tương tuc."
- Vô Lượng Thọ là A Mi Đà
- A = Vô; Mi Đà = Lượng;
- A Mi Đà là vô lượng trong tất cả
phương diện trí tuệ và đức năng. Đại
biểu là Vô Lượng Quang, Vô Lượng Thọ!
- Đây là tinh hoa của kinh Hoa Nghiêm
- Vô Lượng Quang: chiếu khắp pháp
giới - nói về không gian
- Vô Lượng Thọ: thời gian - quá khứ,
hiện tại, vị lai (tương lai)
- Quang/Thọ có linh tánh nên viên
mãn. Không (gian)/Thời (gian) không
có linh tánh nên không viên mãn
- Trong tất cả vô lượng, THỌ là tối
trọng vì vậy kinh Vô Lượng Thọ dùng
để giải thích A Mi Đà
- Nhân địa và quả địa được đức Thích Ca
nói ở đây giúp tăng trưởng tín, nguyện,
hạnh - tin sâu không lay động!
|
| 5 |
TRANG NGHIÊM |
- Trang nghiêm là tốt đẹp đến cùng cực
- Tất cả mọi người đến Tây Phương
tâm địa đều rất thanh tịnh. Tâm không
thanh tịnh thì không thể sanh Tịnh Độ
- Diệu độ
là nói về Tây Phương Cực Lạc (chân thật
hay cứu cánh) nhưng cũng nói về cảnh giới
Ta Bà; nếu như ta là được "nhất hướng chuyên
trí" thi cảnh theo tâm chuyển; Ta Bà trở
trành này gọi là
tương tự diệu độ
- Tâm tịnh thì quốc độ tịnh. Nhớ Phật,
niệm Phật thì tướng lành tự nhiên hiện ra
- Tâm địa thanh
tịnh thì niệm Phật 10 hay 20 niệm cũng
được vãng sanh. Tâm thanh tịnh
mới được vào Tây Phương Cực Lạc (Phẩm
24: Tam Bối Vãng Sanh)
- Tịnh niệm là niệm không xen tạp;
tương kế là niệm mỗi ngày ít nhất 9
lần - dùng Thập Niệm Pháp của Hòa thượng
chỉ dạy!
|
| 6 |
THANH TỊNH |
- Mục đích là đạt được đức tính "Đại Thừa,
Vô Lượng Thọ, Trang Nghiêm," ở trên. Phương
pháp giúp để đạt được là phải "Thanh Tịnh,
Bình Đẳng Giác"
- Muốn ngay trong một đời này không chết
(Vô Lượng Thọ), Tịnh Tông thù thắng nhất
là không chết
- Nếu tu tập, chân thật sám hối tiêu nghiệp
chướng. Nếu không tiêu trừ thì có phiễn
não, lo lắng, bệnh khổ, chướng ngại.
- Theo 48 lời nguyện trong kinh này, do
Đức Bổn sư Thich Ca giới thiệu, thì phải
cầu vãng sanh Tây phương Cực Lạc mới được
trí huệ viên mãn
- Ngày đêm duy trì thanh tịnh, không bị
ô nhiễm.
- Duy trì bằng cách bỏ thị phi, nhân
ngã.
- Nghe được, thấy được nhưng không
để trong tâm - đây là "Thấy mà như không
thấy, không thấy mà thấy!"
|
| 7 |
BÌNH ĐẲNG GIÁC |
- Bình đẳng là chân tâm, chân tánh, chân
như. Bất nhị pháp môn.
- Vạn pháp nhất
như - như đầu kinh luôn viết
"Như thị ngã văn"
- Học chuyển quan niệm. Luyện tập
không phân biệt!
- Trong cuộc sống phải phân biệt! Họ chấp
trước, ta đối với họ mà nói
- Phân biệt vì mọi người dùng tâm
phân biệt,
- Tùy chúng sanh, phân biệt, chấp
trước nhưng trong tâm chúng ta thì không
có phân biệt, chấp trước.
- Chúng sanh phân
biệt, nhưng tâm ta không phân biệt, chấp
trước!
- Vọng tưởng là vô minh - 41 phẩm vô minh
phải bỏ
- Giữa Phật và Phật là bình đẳng vì chư
Phật đã bỏ hết phân biệt, chấp trước.
|
| 8 |
KINH |
Gọi là kinh vì nó hội đủ bốn yếu tố sau:
quán, nhiếp thường, pháp:
- Quán: quán xuyên cái lý. Phật
giảng kinh có lớp lang, nói hay, văn chương
cũng rất hay
- Nhiếp: nhiếp trì tất cả chúng sanh.
Kinh Phật có sức nhiếp thọ
- Thường: bất di, bất dịch hay còn gọi
là chân lý - vĩnh hằng không thay đổi
- Pháp: pháp tắc từ quá khứ, hiện tại,
và vị lai. Muốn thành tựu thì phải tuân
thủ; theo điều này nhất định không sai
|
|
|
|
|